Từ 2022, mức phạt lỗi vượt đè‌n đ‌ỏ, đèn vàng là bao nhiêu?

Summer Nguyen nguồn bình luận 999
A- A A+
Tùy vào loại phương tiện điều khiển mà hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đè‌n đ‌ỏ, đèn vàng không đúng quy định) sẽ bị xử phạt.
Từ 2022, mức phạt lỗi vượt đè‌n đ‌ỏ, đèn vàng là bao nhiêu?
Từ 2022, mức phạt lỗi vượt đè‌n đ‌ỏ, đèn vàng là bao nhiêu? Ảnh minh họa.

Vượt đè‌n đ‌ỏ, đèn vàng là hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Đây cũng là một trong những lỗi thường gặp nhất; và nhiều người tham gia giao thông dễ mắc nhất khi tham gia giao thông. Vậy theo quy định Pháp Luật hiện hành, mức phạt lỗi vượt đè‌n đ‌ỏ, đèn vàng là bao nhiêu?

Xem Video: Mức phạt tiền, các hình thức phạt bổ sung năm 2022 đối với những lỗi vi phạm giao thông thường gặp

//

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2022), tùy vào loại phương tiện điều khiển mà hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đè‌n đ‌ỏ, đèn vàng không đúng quy định) sẽ bị xử phạt như sau:

- Đối với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng, theo điểm a khoản 5 điều 5 (trước đây, bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng).

Ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng theo điểm b khoản 11 điều 5.

- Đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị phạt tiền 800.000 đồng đến 1 triệu đồng, theo điểm e khoản 4 điều 6 (trước đây, bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1 triệu đồng).

Ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng theo điểm b khoản 10 điều 6.

- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng, theo điểm đ khoản 5 điều 7 (trước đây, bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng).

Ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức Pháp Luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 tháng đến 3 tháng theo điểm a khoản 10 điều 7.

- Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, theo điểm đ khoản 2 điều 8.

Nguồn Tin:
Video và Bài nổi bật